Nghiên cứu hiện tại cho thấy tỷ lệ bỏ học trung học trên toàn quốc tiếp tục giảm hàng năm. Theo Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia (NCES), tỷ lệ bỏ học toàn quốc tính đến năm 2015 là 5,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau đáng kể giữa các trường và giữa các tiểu bang.
Tỷ lệ bỏ học của bang
Mặc dù tất cả các trường công lập ở Hoa Kỳ đều phải báo cáo một số số liệu thống kê nhất định dựa trên luật pháp tiểu bang và liên bang, nhưng không phải tất cả các trường công đều báo cáo theo cùng một cách hoặc về cùng một mục. Thông tin về tỷ lệ bỏ học theo tiểu bang đôi khi bao gồm các lớp 7-12 trong khi những lần khác chỉ bao gồm các lớp 9-12. Nhiều trường tập trung vào tỷ lệ tốt nghiệp hơn là tỷ lệ bỏ học trong khi những trường khác chia sẻ số lượng học sinh bỏ học và tốt nghiệp hơn là tỷ lệ. Bảng này hiển thị tỷ lệ bỏ học gần đây nhất theo tiểu bang trên toàn quốc nhưng có thể không đảm bảo so sánh chính xác.
Bang | Năm |
Tỷ lệ |
Bang | Năm | Đánh giá |
---|---|---|---|---|---|
Alabama | 2016 | 4.0 | Montana | 2015 | 3.4 |
Alaska | 2017 | 3.5 | Nebraska | 2016 | 1.4 |
Arizona | 2016 | 4.8 | Nevada | 2013 | 4.7 |
Arkansas | 2016 | 5.0 | New Hampshire | 2016 | 2.7 |
California | 2016 | 10.7 | New Jersey | 2016 | 3.0 |
Colorado | 2016 | 2.3 | New Mexico | 2016 | 7.0 |
Connecticut | 2016 | 3.0 | New York | 2016 | 6.0 |
Delaware | 2016 | 1.4 | Bắc Carolina | 2016 | 2.3 |
Florida | 2016 | 3.8 | Bắc Dakota | 2016 | 4.0 |
Georgia | 2016 | 5.0 | Ohio | 2016 | 4.0 |
Hawaii | 2016 | 14.2 | Oklahoma | 2016 | 1.9 |
Idaho | 2016 | 4.0 | Oregon | 2016 | 3.9 |
Illinois | 2016 | 2.0 | Pennsylvania | 2016 | 1.7 |
Indiana | 2016 | 5.0 | Đảo Rhode | 2016 | 3.0 |
Iowa | 2016 | 2.8 | Nam Carolina | 2015 | 2.6 |
Kansas | 2016 | 4.0 | Nam Dakota | 2016 | 4.0 |
Kentucky | 2016 | 5.0 | Tennessee | 2016 | 3.0 |
Louisiana | 2016 | 4.2 | Texas | 2016 | 6.2 |
Maine | 2016 | 2.7 | Utah | 2017 | 4.6 |
Maryland | 2016 | 7.9 | Vermont | 2016 | 4.0 |
Massachusetts | 2016 | 1.9 | Virginia | 2016 | 1.3 |
Michigan | 2016 | 8.9 | Washington | 2016 | 5.0 |
Minnesota | 2016 | 5.5 | Tây Virginia | 2016 | 4.0 |
Mississippi | 2016 | 11.8 | Wisconsin | 2016 | 4.0 |
Missouri | 2016 | 2.0 | Wyoming | 2016 | 2.0 |
Thống kê học sinh bỏ học trung học
Việc phân tích tỷ lệ bỏ học trên toàn quốc rất khó vì không có một thước đo chung nào để báo cáo dữ liệu. Những số liệu thống kê nhanh này truyền đạt một ý tưởng rộng hơn về ai có nguy cơ bỏ học cao nhất và tại sao.
- Theo NCES, trẻ em gốc Tây Ban Nha có nhiều khả năng bỏ học nhất khi so sánh với trẻ em da trắng và da đen.
- Thanh thiếu niên từ các gia đình có thu nhập thấp nhất có nguy cơ bỏ học cao hơn gấp đôi so với những thanh thiếu niên từ các gia đình có thu nhập cao nhất.
- Thanh niên ở miền Nam Hoa Kỳ có nhiều khả năng bỏ học nhất trong bất kỳ khu vực nào.
- Nam và nữ có khả năng bỏ học như nhau theo NCES.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở những người bỏ học cấp ba cao hơn những người tốt nghiệp.
- Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (Bảng A-3) đã báo cáo vào năm 2016 những người không có bằng tốt nghiệp trung học kiếm được trung bình ít hơn $10.000 mỗi năm so với những người tốt nghiệp.
Yếu tố bỏ học
Có rất nhiều lý do khiến người ta bỏ học cấp 3. Những yếu tố này bao gồm thông tin mà các nhà nghiên cứu đã thu thập được trong nhiều thập kỷ và lý do tại sao trẻ em nói rằng chúng đã bỏ học. Nói chung, trẻ em từ các gia đình có thu nhập thấp phải đối mặt với mức độ căng thẳng cao hơn, chỗ ở chất lượng thấp hơn và thiếu nguồn lực, đó là lý do tại sao phân khúc dân số này có nguy cơ bỏ học cao nhất.
-
Gia đình có thu nhập thấp - Cha mẹ làm việc nhiều giờ hoặc bản thân không có trình độ học vấn có thể không có mặt để đảm bảo thanh thiếu niên đến trường hoặc giúp chúng làm bài tập về nhà. Trẻ em trong các gia đình có thu nhập thấp cũng có thể không được tiếp cận các nguồn lực cần thiết để hoàn thành công việc ở nhà.
- Khuyết tật - Thanh thiếu niên bị khuyết tật về thể chất hoặc học tập có thể không nhận được sự giúp đỡ cần thiết để giúp họ tự tin vào khả năng của chính mình.
- Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai - Những học sinh gặp khó khăn trong việc hiểu giáo viên hoặc giáo viên gặp khó khăn khi giao tiếp với các em có thể cảm thấy kém tự tin hơn vào khả năng hoàn thành chương trình học của mình.
- Thành tích học tập kém - Thanh thiếu niên học tập không tốt có thể không có động lực để làm việc chăm chỉ hơn hoặc có thể phát triển lòng tự trọng thấp.
- Vấn đề xã hội - Những đứa trẻ bị bắt nạt hoặc gặp khó khăn trong việc kết bạn có thể không muốn ở lại trường.
- Lo ngại về sức khỏe tâm thần - Trầm cảm, lo lắng và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác có thể khiến trẻ gặp khó khăn trong việc đối phó với môi trường học tập khắt khe.
- Lạm dụng ma túy và rượu - Thanh thiếu niên bị ảnh hưởng không thể đưa ra quyết định đúng đắn hoặc hoạt động theo cách thông thường ở nơi công cộng.
Đọc sách ngoài những con số
Đằng sau mỗi tỷ lệ bỏ học là một nhóm học sinh quyết định bỏ học cấp ba. Hiểu được số liệu thống kê và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bỏ học giúp các nhà giáo dục, nhà lập pháp và phụ huynh đưa ra các biện pháp can thiệp thành công để giữ những thanh thiếu niên này đến trường vì lợi ích của chính các em.